ĐẶC ĐIỂM
Clorin là một lọai hóa chất sát khuẩn dạng oxy hóa mạnh, có phổ diệt khuẩn rông, tác động lên tế bào, phá hủy hệ enzym của vi khuẩn làm chết tế bào và sinh vật.
Clorin được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản để xử lý nước tại ao lắng, sát khuẩn bể nuôi tôm giống, khử trùng ao nuôi, sát khuẩn dụng cụ…
CÔNG DỤNG:
- Chất khử trùng nước, diệt các loài vi khuẩn, virus và những ký sinh vật khác trong nước.
- Diệt các ký chủ trung gian, ngăn ngừa bệnh đốm trắng, đầu vàng.
- Cải thiện môi trường nước, giảm ô nhiễm, làm trong sạch môi trường nước.
- Sản phẩm này có tác dụng khử trùng tẩy trắng, khử trùng, được áp dụng rộng rãi trong sản xuất giấy, tẩy trắng bông và khăn vải.
- Xử lý nước thải công nghiệp và cũng là một nguyên liệu có thể sản xuất những sản phẩm khác, khử trùng vệ sinh nơi công cộng.
- Kiểm soát vi khuẩn (trong)ngành công nghiệp thực phẩm vv.
- Áp dụng khử trùng trong gia đình (nước uống, hồ bơi, trái cây và rau quả, vệ sinh, vv), cũng là nguyên liệu có thể dùng cho chất độc hóa học trong quân sự công nhiệp.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
* Thông thường trong nuôi trồng thủy sản, có thể sử dụng clorin để xử lý nước theo quy trình sau:
- Bước 1: Sử dụng trong ao lắng, lấy nước vào ao trữ trong 3 ngày để các dạng trứng, nang trong nước nở hoàn toàn.
- Bước 2: Dùng clorin 60% 18kg/1000m3 nước. (Nếu để xử lý ao bị đốm trắng: dùng 30kg/1000m3 nước)
- Bước 3: Quạt nước 48 giờ
- Bước 4: Bón vôi để đạt pH
- Bước 5: Thêm khoáng và gây màu nước.
Kinh nghiệm cho thấy nên dùng clorin 60%: 50–100ppm để khử trùng đáy ao, 20–30 ppm để khử trùng nước ao. Trong ao đang nuôi cá có thể xử lý bệnh do ký sinh trùng với hàm lượng 0,1 – 0,2 ppm. xử lý bệnh do vi khuẩn: 1-3 ppm (10 – 15 phút).
LƯU Ý:
- Tăng lượng thuốc sử dụng lên 20% khi PH >8
- Hợp chất clo không tương hợp với bất kỳ chất khử trùng khác đặc biệt đối với formalin, BKC.
- Clo tích tụ lâu ngày làm thoái hoá môi trường ao nuôi, do đó chlorine chỉ nên dùng xử lý nước lúc chuẩn bị ao và nước trong ao lắng.
- Dư lượng clorin trong nước được khử bằng Na2S2O3 (thiosulphat natri) với tỷ lệ tối đa 1/7 (Boyd, 1992).
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.